공민에게 고함

위키백과, 우리 모두의 백과사전.
(청년행진곡에서 넘어옴)

악보

청년행진곡(靑年行進曲, 베트남어: Thanh Niên Hành Khúc 青年行曲[*]) 또는 공민에게 고함(베트남어: Tiếng Gọi Công Dân 㗂噲公民[*])은 베트남국베트남 공화국의 국가로, 1948년부터 1975년까지 사용되었다.

르우 흐우 프억(베트남어: Lưu Hữu Phước 劉友福[*])이 1939년 작사, 작곡하였으며 1956년 응오딘지엠 대통령이 가사를 수정하였다.

작곡가는 공산주의자였고 베트남 통일 이후 문화교육부 장관을 지낸 이유로 원본 가사는 사실상 베트남에서 불법이다. 1939년 당시 청년행진곡이 아닌 공민에게 고함 가사를 그대로 부를시에는 문제가 되므로 현재의 베트남에서는 불법으로 인정된다.

가사[편집]

청년행진곡[편집]

1절
Này anh em ơi! Tiến lên đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng nhau ta đi sá gì thân sống.
Cùng nhau ta tuốt gươm, cùng nhau ta đứng lên.
Thù kia chưa trả xong thì ta luôn cố bền.
Lầm than bao năm ta đau khổ biết mấy.
Vàng đá gấm vóc, loài muông thú cướp lấy.
Loài nó hút lấy máu đào chúng ta.
Làm ta gian nan, cửa nhà tan rã.
Bầu máu, nhắt tời đó, càng thêm nóng sôi.
Ta quyết thề phá tan quân dã man rồi.
후렴
Vung gươm lên, ta quyết đi tời cùng!
Vung gươm lên, ta thề đem hết lòng.
Tiến lên đồng tiến, sá chi đời sống.
Chớ quên rằng ta là giống Lạc Hồng!
2절
Này sinh viên ơi! Đứng lên đáp lời sông núi.
Đồng lòng cùng đi đi đi mở đường khai lối.
Kià non sông nước xưa, truyền muôn năm chớ quên.
Nào anh em Bắc Nam cùng nhau ta kết đoàn.
Hồn thanh xuân như gương trong sáng.
Đừng tiếc máu nóng, tài xin ráng.
Thời khó, thế khó, khó làm yếu ta.
Dù muôn chông gai, vững lòng chi sá.
Đường mới, kíp phóng mắt, nhìn xa bốn phương.
Tung cánh hồn thiếu niên, ai đó can trường.
후렴
Sinh viên ơi, mau tiến lên dưới cờ.
Anh em ơi, quật cường nay đến giờ.
Tiến lên cùng tiến, gió tung nguồn sống.
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.
3절
Này thanh niên ơi! Tiến lên đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng đi đi đi sá gì thân sống.
Nhìn non sông nát tan, thù nung tâm chí cao.
Nhìn muôn dân khóc than, hờn sôi trong máu đào.
Liều thân xông pha, ta tranh đấu.
Cờ nghĩa phấp phới, vàng pha máu.
Cùng tiến, quét hết những loài dã man.
Hầu đem quê hương thoát vòng u ám.
Thề quyết, lấy máu nóng mà rửa oán chung.
Muôn thuở vì núi sông nêu tiếng anh hùng.
후렴
Anh em ơi, mau tiến lên dưới cờ.
Sinh viên ơi, quật cường nay đến giờ.
Tiến lên cùng tiến, gió tung nguồn sống.
Cháy trong lòng ta ngàn mớ lửa hồng.

1948년부터 1956년까지의 국가[편집]

본래 3절까지 있으나 1절만이 국가로 쓰였다.

베트남어 가사 원본[편집]

Này thanh niên ơi! Đứng lên đáp lời sông núi.
Đồng lòng cùng đi đi đi mở đường khai lối.
Vì non sông nước xưa truyền muôn năm chớ quên.
Nào anh em Bắc Nam cùng nhau ta kết đoàn.
Hồn thanh xuân như gương trong sáng.
Đừng tiếc máu nóng tài xỉn ráng.
Thời khó thế khó khó làm yếu ta.
Dầu muôn chông gai vững lòng chi sá.
Đường mới kiếp phóng mắt nhìn xa bốn phương.
Tung cánh hồn thiếu niên ai đó can trường.

Thanh niên ơi! Ta quyết đi đến cùng. Thanh niên ơi! Ta nguyền đem hết lòng.
Tiến lên, đồng tiến, vẻ vang đời sống.
Chớ quên rằng ta là giống Lạc Hồng.

영어 해석[편집]

Youth of Vietnam, arise! And at our Country's call
Single in heart let us open the way; let us keep in mind
Our millenary history. From North to South, brothers,
Let us unite. Our young hearts are crystal pure;
Unsparing of our ardent blood, let our efforts increase.
No danger, no obstacle can hold us back.
Despite a thousand trials our courage is unshaken.
On this new road our eyes embrace the horizon,
Our soaring youthful spirit is undauntable.
Youth of Vietnam, to the very end! this we resolve.
To give ourselves completely, this we vow.
Forward together for a glorious life,
Remember we are the sons of the Lac-Hong.

1956년부터 1975년까지의 국가[편집]

응오딘지엠 대통령이 가사를 수정하였다. 또한 제목도 공민에게 고함(베트남어: Tiếng Gọi Công Dân 㗂噲公民[*])으로 바뀌었다.

베트남어 가사 원본[편집]

Này Công Dân ơi! Quốc gia đến ngày giải phóng.
Đồng lòng cùng đi hy sinh tiếc gì thân sống.
Vì tương lai Quốc Dân, cùng xông pha khói tên,
Làm sao cho núi sông từ nay luôn vững bền.
Dù cho thây phơi trên gươm giáo,
Thù nước, lấy máu đào đem báo.
Nòi giống lúc biến phải cần giải nguy,
Người Công Dân luôn vững bền tâm trí.
Hùng tráng quyết chiến đấu làm cho khắp nơi
Vang tiếng người nước Nam cho đến muôn đời!
Công Dân ơi! Mau hiến thân dưới cờ!
Công Dân ơi! Mau làm cho cõi bờ
Thoát cơn tàn phá, vẻ vang nòi giống
Xứng danh nghìn năm giòng giống Lạc Hồng!

영어 해석[편집]

Oh citizens! Our country has reached the day of liberation.
Of one heart we go forth, sacrificing ourselves with no regrets.
For the future of the People, advance into battle.
Let us make this Land eternally strong.
Should our bodies be left on the battlefields.
The Nation will be avenged with our crimson blood.
The Race in times of crisis will be rescued.
We the People remain resolute in our hearts and minds.
Courageously we will fight such that everywhere.
The Glory of the Vietnamese resounds for eternity.
Oh citizens! Hasten to offer yourselves under the Flag!
Oh citizens! Hasten to defend this Land.
Escape from destruction, and bask our Race in glory.
Be forever worthy of the Lạc Hồng descendants!

한국어 해석[편집]

공민들이여, 나라의 해방이 다와간다.
하나되어 전진하여 후회없이 자신을 희생하라.
국민의 미래를 위해 전장으로 가자.
이땅이 영원히 튼튼해지도록.
우리 시체들이 전장에 남겨질지라도.
나라가 우리 붉은 피로 복수할 것이다.
우리 민족은 위기에서 구원되니,
단호한 의지로 무장하여.
용감히 어디서든 싸워 이기니.
베트남인의 영광은 영원하리라.
공민이여 깃발아래 서라!
공민이여 조국을 수호하라!
파멸에서 해방되어 영광을 누리리라
우리는 영원한 낙홍의 후손이다!

같이 보기[편집]